Thứ Năm, 22 tháng 5, 2014

14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ


14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ

Có khá nhiều điều cấm kỵ trong phòng ngủ mà bạn không thể bỏ qua.
Xin liệt kê những điều cấm kỵ trong phòng ngủ mà bạn cần phải lưu ý và chăm sóc như sau:
1. Cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh
Phòng ngủ kiểu này chủ yếu gây ra các bệnh về xương khớp, cơ bắp và cũng khiến tiền bạc bị thất thoát. Phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi ẩm ướt, thường lưu lại mùi hôi khó chịu. Vì thế, bạn sẽ hấp thụ phải nguồn năng lượng tiêu cực.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 1
2. Giường ngủ đối diện cửa phòng
Trường hợp này sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nhiều bộ phận trên cơ thể. Tùy thuộc cánh cửa đối diện với từng phần cơ thể khi nằm ngủ trên giường sẽ có hậu quả khác nhau, cụ thể:- Nếu cửa phòng đối diện với phần đầu sẽ gây ra bệnh đau đầu, đau nửa đầu.
- Nếu cửa phòng đối diện với phần thân sẽ gây ra bệnh đau dạ dày và các bệnh liên quan đến khoang bụng.
- Nếu cửa phòng đối diện với phần chân sẽ gây ra các bệnh liên quan đến chân.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 2
3. Cửa phòng tắm/nhà vệ sinh đối diện giường ngủ
Trường hợp này còn xấu hơn so với trường hợp 1 là cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh. Nó sẽ gây ra chứng đau đầu nghiêm trọng, làm giảm sự tập trung, giảm khả năng suy nghĩ cho chủ nhân căn phòng.
Nếu vấn đề rắc rối này không được giải quyết trong một thời gian dài, nó có thể dẫn đến bệnh ung thư và nhiều loại bệnh tật khác. Do đó, bạn cần thay đổi cách bố trí nội thất trong phòng ngủ, đặc biệt là vị trí kê giường ngủ càng nhanh càng tốt.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 3
4. Gương soi đối diện giường ngủ
Nằm ngủ đối diện với gương sẽ làm bạn dễ rơi vào trạng thái mê man, ngủ không sâu, khó tập trung suy nghĩ về mọi chuyện.
Hãy xem hình minh họa bên dưới để biết rõ vị trí nên và không nên bố trí gương soi trong phòng ngủ. Nếu thực sự cần/phải có gương soi, bạn chỉ nên bố trí gương ở hai bên đầu giường ngủ. Tốt nhất, cố gắng không để gương trong phòng ngủ.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 4
5. Thanh xà nhà phía trên giường ngủ
Nằm ngủ ở vị trí bên dưới các thanh xà nhà luôn làm bạn cảm thấy bị áp lực đè nặng. Nó có thể gây ra chứng mất ngủ, thiếu ngủ và đau đầu triển miên.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 5
6. Giường ngủ đối diện với góc nhọn
Tình huống này có thể gây chóng mặt, đau đầu và các triệu chứng bệnh không thể phát hiện.
Giải pháp: Trong trường hợp 1 góc tường nhô ra, hoặc 1 góc nhọn của đồ nội thất không thể di chuyển được “chĩa” thẳng vào giường ngủ, bạn cố gắng làm mềm các góc nhọn và năng lượng hung hãn bằng cách phủ vải bên ngoài.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 6
7. Giường ngủ nằm dưới cầu thang
Vị trí giường ngủ này cực kỳ xấu, nó sẽ khiến người nằm trên giường dễ mơ ác mộng và không may mắn.
Giải pháp: Cách tốt nhất và dễ dàng nhất là chuyển giường ngủ đến một vị trí mới tốt hơn, thay vì di chuyển cầu thang.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 7
8. Phần đầu đối diện bức tường phía sau bồn cầu
Trường hợp này sẽ làm cho bạn phải chịu đựng bệnh đau đầu triền miên, rối loạn ý thức hệ và tâm trí thì rất khó tập trung.
Giải pháp: Di chuyển giường ngủ đến vị trí khác tốt hơn trong phòng. Tuy nhiên, bạn phải luôn lưu tâm đến các lưu ý phong thủy với từng vị trí cụ thể.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 8
9. Phần đầu đối diện bức tường phía sau bàn thờ
Đây là một trong những vị trí kê giường tối kỵ mà bạn cần phải tránh.
Giải pháp: Di chuyển một trong hai vị trí của giường ngủ hoặc bàn thờ để thoát khỏi những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 9
10. Đầu giường không có điểm tựa vững chắc
Một số người thích xoay chéo giường ngủ để tạo nên bầu không khí lãng mạn hoặc để tránh các thanh xà nhà trên cao, nhưng luôn luôn nhớ rằng, đầu giường cần phải được tựa vào một bức tường bằng phẳng, vững chắc. Nếu không, nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của giấc ngủ.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 10
11. Đặt TV, hệ thống âm thanh, điện thoại phía trước giường ngủ
Phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi và hồi phục năng lượng cho ngày mới. Nếu đặt TV trong phòng ngủ, bạn có xu hướng xem các chương trình từ 1 – 2 tiếng cho đến khi cảm thấy buồn ngủ. Việc này sẽ rút ngắn số giờ ngủ xuống và ảnh hưởng đến năng lượng dành cho ngày hôm sau của bạn. Thời gian xem TV càng kéo dài càng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự nghiệp.
Trong khi đó, điện thoại di động vẫn phát ra bức xạ ngay cả khi để ở chế độ chờ (stand by). Vì thế, bạn không nên đặt điện thoại di động bên cạnh người khi ngủ.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 11
12. Lắp điều hòa nhiệt độ ngay trên đầu giường
Nếu điều hòa nhiệt độ được lắp ngay trên đầu giường, không khí lạnh sẽ thổi trực tiếp lên cơ thể bạn. Đặc biệt trong lúc ngủ, lỗ chân lông có xu hướng hơi mở ra nên rất dễ bị các bệnh như cảm lạnh, cứng cơ và đau đầu.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 12
13. Giường ngủ nằm phía trên/bên dưới bếp nấu hoặc phòng tắm/nhà vệ sinh
Nếu giường ngủ của bạn đang nằm phía trên hoặc bên dưới bếp nấu hoặc phòng tắm/nhà vệ sinh thì chức năng của gan sẽ bị ảnh hưởng. Bởi vì vị trí này làm tăng yếu tố lửa.
Ngoài ra, phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi tích tụ vô số vi khuẩn, bụi bẩn… nên sẽ gây ra rất nhiều vấn đề sức khỏe.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 13
14. Sử dụng vật trang trí cầu kỳ trên trần nhàGiữ cho trần nhà đơn giản nhất có thể luôn là lựa chọn hoàn hảo, thậm chí là không có gì tốt hơn. Nhiều năm trước, mọi người thích trang trí trần nhà với gương hoặc một vài chi tiết nghệ thuật. Thế nhưng, nó sẽ gây khó ngủ và về lâu dài có thể sinh ra nhiều vấn đề sức khỏe.
14 điều tối kỵ cấm quên trong phòng ngủ 14
Hy vọng những lời khuyên vừa rồi sẽ giúp bạn cải thiện phong thủy phòng ngủ tốt đẹp hơn!

Thứ Ba, 13 tháng 5, 2014

Bấm đầu dây mạng

Cách bấm đầu dây mạng theo hai chuẩn A, B
Cách bấm đầu dây mạng theo hai chuẩn A, B
Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn về màu sắc các cặp dây đồng trong 2 chuẩn cáp cũng như kỹ thuật bấm cáp để nối 2 máy vi tính với nhau, hoặc nối máy vi tính với hub. Xem tiếp =>>
  Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn về màu sắc các cặp dây đồng trong 2 chuẩn cáp cũng như kỹ thuật bấm cáp để nối 2 máy vi tính với nhau, hoặc nối máy vi tính với hub.
 
     Trong một dây cáp đạt chuẩn qui định bao gồm tám sợi dây đồng trong đó mỗi hai sợi xoắn với nhau thành từng cặp theo qui định nâu - trắng nâu, cam - trắng cam - xanh lá - trắng xanh lá, xanh dương - trắng xanh dương và một sợi dây kẽm. Sợi dây kẽm này chỉ có chức năng làm cho sợi dây cáp chắc chắn hơn, các bạn không cần quan tâm đến nó mà chỉ cần quan tâm đến tám sợi dây đồng mà thôi.

Sợi dây cáp này sẽ được nối với một đầu RJ45, nhiệm vụ của các bạn là bấm tám sợi dây đồng nói trên vào các điểm tiếp xúc bằng đồng trong đầu RJ45 này.


Để làm được việc này bạn cần có một cái kìm bấm cáp mạng (kìm này bạn có thể dễ dàng tìm thấy trong các cửa hàng tin học tại các thành phố lớn) và hiểu được các chuẩn bấm cáp. Hiện nay có hai chuẩn bấm cáp là T568A và T568B, hai chuẩn bấm cáp này đều do Intel qui định.
T568A:
1. Trắng xanh lá                                                                       
2. Xanh lá 
3. Trắng cam 
4. Xanh dương 
5. Trắng xanh dương 
6. Cam 
7. Trắng nâu 
8. Nâu
T568B:
1. Trắng cam 
2. Cam 
3. Trắng xanh lá 
4. Xanh dương 
5. Trắng xanh dương 
6. Xanh lá 
7. Trắng nâu
8. Nâu

      Nếu các bạn muốn bấm một sợi dây cáp dùng để kết nối giữa các thiết bị cùng loại, ví dụ như giữa hai PC với nhau hoặc giữa hai switch (hub) với nhau, các bạn dùng kỹ thuật bấm cáp chéo (crossover cable). Một đầu sợi cáp các bạn bấm chuẩn T568A và đầu còn lại các bạn bấm chuẩn T568B. Còn nếu như các bạn muốn một sợi dây cáp dùng để kết nối các thiết bị khác loại với nhau ví dụ như từ PC nối đến switch (hub) hoặc từ switch (hub) nối đến PC các bạn dung kỹ thuật bấm cable thẳng (straight-through cable). Nếu một đầu sợi cáp các bạn bấm chuẩn T568A thì đầu còn lại cũng bấm chuẩn T568A, tương tự như vậy nếu một đầu bạn bấm chuẩn T568B thì đầu còn lại các bạn cũng bấm chuẩn T568B. Và đây là các bước thực hiện:
Đầu tiên các bạn cắt bỏ lớp nhựa bảo vệ để được các sợi dây đồng (các bạn nên cắt vừa đủ để các sợi dây đồng tiếp xúc với các lá đồng trong đầu RJ45, nếu cắt dài quá sẽ rất dễ bị đứt do đầu RJ45 không bấm chắc vào sợi cáp). Tiếp theo đó các bạn tháo xoắn giữa các sợi dây đồng, và tuốt lớp nhựa bao quanh các sợi đồng. Bước tiếp theo các bạn chỉ cần đưa từng sợi dây đồng có màu tương ứng theo chuẩn bấm T568A hoặc T568B từ pin 1 đến pin 8 (qui định từ trái qua phải). Bây giờ các bạn chỉ việc đưa vào kìm bấm “rắc” là hoàn tất.

Bấm cáp mạng UTP dùng cho mạng LAN

06/05/2013 17:41

Việc đầu tiên để bạn làm quen với mạng máy tính chính là bấm cáp mạng. Có rất nhiều loại cáp mạng khác nhau, nhưng thông dụng nhất là loại cáp UTP dùng kết nối trong mạng LAN.

Để bắt đầu, bạn cần chuẩn bị những thứ sau:
Dây cáp: tùy theo nhu cầu, bạn có thể ra cửa hàng để mua một sợi cáp có chiều dài tùy ý. Lưu ý rằng bạn phải dự phòng chiều dài cáp có thể xê dịch một ít. Nếu không về sau, khi cần kéo dài cáp thêm một đoạn nhỏ, bạn phải dùng đầu nối cáp vừa tốn thêm tiền, vừa không đảm bảo hiệu suất mạng. Trường hợp đã quyết định sẽ sử dụng rất nhiều cáp, bạn đừng mua từng đoạn nhỏ, mà nên mua nguyên cả thùng (khoảng gần 300m) với giá sỉ, vừa rẻ vừa tiện dụng. Nên sử dụng loại cáp chính hãng, nhất là khi phải đi ngầm trong tường hay đi xuyên qua những khu vực khó kéo cáp. Vì việc thay một sợi cáp bị hỏng sẽ mất rất nhiều công sức, thời gian và hao tốn hơn rất nhiều so với những gì bạn đã tiết kiệm khi mua cáp chất lượng kém. Các nhà sản xuất cáp chính hãng thường có các tờ rơi hướng dẫn cách phân biệt cáp giả và thật.
Để lấy cáp, đừng mở thùng cáp, vì có thể bạn sẽ làm rối, xoắn gây hỏng cáp. Cáp mạng UTP trong thùng đã được quấn quanh một trục ở giữa, cần bao nhiêu, bạn chỉ việc kéo ra bấy nhiêu từ lỗ tròn ở bên hông thùng.
Đầu cáp RJ45: Tương tự như cáp, có rất nhiều chủng loại đầu cáp RJ45 trên thị trường với giá cả rất khác nhau. Đầu cáp RJ45 tốt thường được làm bằng nhựa cứng, không giòn, độ trong suốt cao, thanh nhíp giữ phía sau có độ đàn hồi tốt, các miếng đồng ở đầu màu vàng óng. Nếu cảm thấy khó phân biệt, bạn hãy tìm mua ở những cửa hàng uy tín. Giá cả có thể từ 80.000/ hộp 100 đầu chất lượng thấp cho đến trên 4.000/ 1 đầu cáp tốt có bọc chống nhiễu.
Kềm bấm cáp: Giá cả, hình dáng và chất lượng của các loại kềm bấm cáp có thể rất khác nhau, từ 80.000- 90.000 đến vài trăm ngàn đồng. Có loại chỉ dùng bấm đầu RJ45, có loại bấm được cả đầu cáp mạng lẫn đầu cáp thoại RJ11. Kềm bấm tốt thường chế tạo bằng loại thép tốt, không rỉ, có phần đầu bấm có thể tháo rời, thay thế khi hư cũ. Khi đưa đầu cáp RJ45 vào khe bấm trên kềm thì vừa khít, không quá rộng hay quá chật, đầu cáp có thể rút ra dễ dàng sau khi bấm xong. Phần dao cắt cáp phải bén và khít, ngoài ra còn cần có khe dùng để tước vỏ dây cáp.
Máy kiểm tra cáp: Những loại máy kiểm tra cáp đơn giản bằng đèn LED có giá dưới 100.000 đồng có thể cho bạn biết bạn đã bấm đúng vị trí các sợi cáp vào đầu RJ45 hay chưa. Một số loại máy tốt hơn có màn hình LCD hiển thị thông tin và cho phép kiểm tra nhiều loại cáp khác như cáp đồng trục, hay cáp USB... Những loại máy kiểm tra cáp cao cấp có giá vài chục nghìn USD có thể đo được chiều dài cáp, độ suy giảm tín hiệu, độ nhiễu tín hiệu, tốc độ truyền dữ liệu và cả vị trí đứt của các sợi cáp bên trong.
Tiến hành bấm cáp:
Cắt vỏ cáp: Đầu tiên bạn cần cắt lớp vỏ nhực bao bọc bên ngoài bốn đôi dây cáp xoắn. Đưa cáp vào khe tước vỏ cáp cách đầu cáp khoảng 3cm bóp kềm nhẹ rồi xoay cáp một vòng. Kéo nhẹ cáp ra khỏi kềm, bạn sẽ thấy lớp vỏ phía đầu cáp bị cắt đứt và rơi ra, mà không ảnh hưởng gì đến các sợi cáp đồng bên trong.
Sắp xếp sợi cáp: Trước hết bạn tháo xoắn bốn đôi cáp, kéo thẳng chúng ra, sau đó sắp xếp chúng nằm thẳng hàng và song song với nhau theo thứ tự. Có thứ tự xếp dây theo hai chuẩn T568A và T568B. Hai chuẩn này dựa theo các nguyên tắc: cáp UTP Cat 5 chạy tốc độ 100Mbps chỉ dùng hai đôi dây, hai đôi dây có độ xoắn (độ chống nhiễu) tốt nhất trong cáp UTP là đôi màu cam và đôi màu lá, đầu cáp RJ45 kết nối ở các vị trí 1,2,3,6.
Như vậy chuẩn T568A có các vị trí dây là: (1)trắng lá(2)lá(3)trắng cam, dương, trắng dương, (6)cam, trắng nâu, nâu.
Còn chuẩn T568B thì xếp ngược hai đôi cam và lá với T568A, nên có vị trí dây là: (1)trắng cam(2)cam(3)trắng lá, dương, trắng dương, (6)lá, trắng nâu, nâu.
Thực ra, theo các nguyên tắc đã nói trên, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các vị trí 1,2,3,6, còn các vị trí khác, dù có sai lệch hoặc bị đứt, sợi cáp vẫn hoạt động bình thường.
Vậy phải dùng chuẩn nào, T568A hay T568B?
Ở mức độ cơ bản, bạn chỉ cần nhớ có hai loại cáp chính: cáp thẳng (straigh through) dùng để nối máy tính vào hub hay switch, và cáp chéo (cross over) là cáp dùng để nối hai máy tính trực tiếp lại với nhau, không qua switch.
Cáp thẳng là loại cáp được bấm cả hai đầu cùng theo chuẩn T568A, hoặc cùng theo chuẩn T568B.
Cáp chéo là loại cáp mà một đầu bấm theo chuẩn T568A còn đầu kia được bấm theo chuẩn T568B.
Xén cáp: Sau khi sắp xếp thì thường các đầu các sợi cáp sẽ không bằng nhau mà cao thấp không đồng đều. Nếu đưa các sợi cáp này vào đầu bấm RJ45 thì có sợi sẽ tiếp xúc với mạch đồng, có sợi không. Vì vậy bạn cần tiến hành xén đều các đầu cáp. Cầm thật chặt để giữ nguyên các vị trí các đã sắp xếp rồi đưa phần đầu cáp nhấp nhô không đều nhau vào dao cắt của kềm bấm, nhấn thật nhanh và mạnh để chúng được xén thật phẳng. Khoảng cách giữa đầu cáp sau khi xén cách đầu vỏ cáp khoảng 8mm – 10mm.
Đưa cáp vào đầu bấm: theo quy định, trên đầu bấm RJ45, khi quay mặt phẳng về phía trên, đầu nhíp giữ phía dưới thì thứ tự các đầu cáp được tính từ trái sang phải. Sau khi hoàn thành công đoạn xén dây phía trên, bạn giữ nguyên vị trí cáp rồi đưa vào đầu bấm RJ45, đấy chúng thật mạnh cho các sợi cáp chui vào các khe. Thực ra thì mỗi khe có kích thước chứa vừa một sợi cáp duy nhất, nên bạn không phải lo việc hai sợi cáp chui vào môt khe, mà chỉ cần đảm bảo vị trí của chúng mà thôi.
Làm sao để biết rằng đã đưa cáp vào đúng vị trí?
Đây là vấn đề đáng quan tâm. Về yếu tố màu sắc, bạn kiểm tra lại từng vị trí xem màu sắc đã đúng với chuẩn mình định bấm chưa. Nếu đã chính xác, bạn cần quan tâm đến độ sâu của sợi cáp khi chui vào đầu bấm đã đảm bảo hay chưa. Vị trí thứ nhất cần xem là các sợi cáp nhỏ đã được đẩy đến vị trí của các miếng đồng trên đầu RJ45 hay chưa. Vị trí thứ hai cần xem là phần vỏ cáp có vào đến vị trí chốt nhựa của đầu bấm hay chưa.
Nếu phần cáp nhỏ chưa đến vị trí các lá đồng, thì sẽ không có tiếp xúc nào giữa đầu bấm và cáp. Nếu lớp vỏ chưa đến vị trí chốt nhựa, thì sau khi bấm, sợi cáp sẽ dễ dàng bị rút ra khỏi đầu, nếu người dùng kéo sợi cáp thay cho việc cầm đầu bấm để rút nó ra khỏi card mạng.
Bấm cáp: Đây là công đoạn chỉ cần dùng sức khỏe. Bạn đưa đầu RJ45 chứa cáp đã đưa vào đúng vị trí như trên vào khe bấm RJ45 trên kềm, rồi dùng sức bóp thật mạnh đến khi nghe một tiếng tách nhỏ. Tiếng kêu này là do kềm bấm đẩy mạnh chốt nhựa đè xuống đầu vỏ cáp để giữ nó chặt trong đầu RJ45. Với loại kềm tốt, bạn chỉ cần bấm một lần thật mạnh. Với loại kềm rẻ tiền, có thể bạn phải dùng hết sức, bấm và giữ liên tục nhiều lần để các lá đồng bám chặt vào sợi cáp.



Kiểm tra cáp trước khi sử dụng
Lắp pin vào thiết bị kiểm tra cáp, rồi đưa hai đầu cáp vào hai khe RJ45 trên hai phần của máy. Sau khi bật công tắc sang trạng thái ON, máy sẽ chuyển liên tục giữa các vị trí cáp của đầu RJ45 bằng cách bật các đèn LED ở các vị trí từ 1 đến 8. Nếu trên hai phần của máy kiểm tra cáp cùng hiện các đèn có số giống nhau, nghĩa là bạn đã bấm đúng một sợi cáp thẳng. Nếu đèn LED ở vị trí nào đến lượt mà không sáng, nghĩa là sợi cáp đó đã không tiếp xúc với sợi đồng ở một trong hai đầu cáp, hoặc sợi cáp của vị trí đó đã bị đứt.
Với cáp chéo thì khi kiểm tra sẽ có chút khác biệt, khi đèn ở phần này bật vị trí 1, thì ở đầu kia là vị trí 3, đầu này là bật vị trí 2, thì phần kia là vị trí 6. Ngược lại, khi đèn ở phần này bật vị trí 3, thì ở đầu kia là vị trí 1, đầu này là bật vị trí 6, thì phần kia là vị trí 2, còn các vị trí còn lại thì bình thường.

Lỗi router, modem thường gặp


Khắc phục một số lỗi router, modem thường gặp
Trong trường hợp modem hay router của gặp phải các sự cố "mềm": bị lỗi xung đột với hệ điều hành, đột ngột mất thông tin đăng kí với ISP, mất kết nối hay không thể chia sẻ tài nguyên… bạn có thể tham khảo một số gợi ý chữa lỗi sau đây.

1. Lỗi 680 báo đường truyền bị lỗi
Trong trường hợp máy thông báo “Error 680: There is no dialtone. Make sure your modem is connected to the phone line properly”, có thể đường truyền tín hiệu bị lỗi. Bạn nên nhanh chóng kiểm tra lại các kết nối như đường dây điện thoạn đến modem, cáp từ modem đến PC có gặp trục trặc gì không. Rất có thể đường dây thoại của bạn đã bị đứt, chạm gây ảnh hưởng tới chất lượng của đường truyền tín hiệu. Ngoài ra, cũng có thể hệ thống gặp trục trặc vì lỗi nào đó do xung đột. Bạn chỉ cần tắt lần lượt từng ứng dụng, cửa sổ đang mở để tiến hành kết nối lại. Nếu cần, bạn có thể khởi động hệ thống, tiến hành chữa lỗi.
Ngoài ra, bạn có thể  thử tiến hành điều chỉnh sau. Bạn vào menu Start > Settings > Control Panel > Phone and Modem Options > chọn thẻ Modem để tinh chỉnh thông số modem đang sử dụng. Nhấp chuột phải vào tên modem đang sử dụng, chọn Properties. Ở thẻ Advanced, điều chỉnh thông số của khung Extra initialization commands thành x0=0 là xong.

2. Lỗi 777- trình điều khiển modem không đúng
Mặc dù đây không phải là lỗi phổ biến, nhưng một khi chưa khắc phục, bạn sẽ không thể truy cập mạng Internet. Để tiến hành chữa lỗi, bạn kiểm tra lại thông số  của modem, nhà sản xuất, sau đó truy cập mạng Internet công cộng để tải về đúng driver của modem.
3. Đột ngột mất kết nối
Đây là một trong số các lỗi "đau đầu" nhất liên quan tới modem và router. Có khá nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng này, chẳng hạn modem đã "quá đát", đường truyền mất tín hiệu hoặc do xung đột hệ thống, bị virus tấn công. Trong trường hợp này, bạn nên xử lý từng khâu để tự "khám chữa bệnh" cho đường truyền tín hiệu Internet của mình.
Tắt Firewall
Bức tường lửa là  công cụ tăng cường an ninh cho hệ thống. Tuy nhiên, nhiều khi tiện ích có sẵn này trên Windows lại khiến cho bạn không thể truy cập được mạng. Việc đầu tiên nên làm trong trường hợp bạn không thể vào Internet là tắt Firewall hoặc đổi sang phần mềm của nhà sản xuất thứ ba như ZoneAlarm.
Tắt nguồn  điện trong chốc lát
Việc xử lý lỗi  đột ngột mất tín hiệu Internet có thể rất đơn giản. Bạn chỉ cần gỡ nguồn điện cấp cho modem, router và đợi trong chốc lát. Có thể do sử dụng liên tục dài ngày, các thiết bị mạng này quá tải, nóng đột ngột và dẫn đến trục trặc. Sau khoảng 10 phút, bạn cắm lại nguồn điện cho modem, router để kiểm tra tín hiệu. Có thể, tín hiệu Internet lại sẽ "sóng sánh" một cách không ngờ.
Đổi DNS
Trong trường hợp bạn thường xuyên phải xử lý bằng thao tác bật/tắt modem, rất có thể lỗi xuất phát từ hệ điều hành. DNS cũng có thể là nguyên nhân gây nên lỗi mất tín hiệu mạng. DNS là máy tính mà ISP của bạn lưu dữ liệu dùng để dịch những URLs đơn lẻ sang địa chỉ IP tương ứng trong mạng Internet. Nếu nhận được thông báo không thể tìm thấy trang web đã nhập địa chỉ, bạn thử chuyển sang DNS của OpenDNS hay Google DNS.
Đổi IP
Thông thường, chúng ta sử dụng chế độ IP động, thường xuyên thay đổi mỗi khi bạn đăng nhập, tắt máy hoặc khởi  động lại modem là sẽ được cấp IP mới. Địa chỉ IP này do DHCP kiểm soát. Khá nhiều trường hợp, khi khởi động máy, do mất điện đột ngột, IP của bạn chưa được cấp, làm cho máy tính của bạn trở thành "ốc đảo". Bạn nên thử giải pháp làm tươi địa chỉ IP để có thể nhận tín hiệu mạng.
Nhấp chuột phải vào biểu tượng mạng bên khay hệ thống phía phải, chọn Repair, Windows sẽ tiến hành bỏ địa chỉ IP cũ để yêu cầu địa chỉ IP mới từ  ISP.
Tuy nhiên, cách này thường... ít khả thi. Do đó, bạn phải tiến hành cập nhật IP bằng tay. Vào Start >Run, gõ CMD (trên Windows Vista/ 7 nhập vào ô Seach). Tiếp đến, gõ lệnh ipconfig, bạn sẽ thấy tất cả các thông số mạng hiện thời. Tiến hành làm mới IP bằng cách gõ lệnh Ipconfig/release và Ipconfig/renew. Một khi thành công, hệ thống sẽ báo đã có IP, gateway mới. Bạn tiến hành kiểm tra lại mạng Internet đã sử dụng được chưa.
Xóa bộ nhớ tạm của DNS
Cũng có khi kết nối Internet của bạn được khắc phục, nhưng vẫn chưa thể truy cập được những trang web ưa thích. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do bộ nhớ tạm ở máy khách gặp trục trặc. Bạn thử tiến hành xóa bộ nhớ tạm để kết nối lại trang web muốn vào. 
Ở màn hình điều khiển hệ thống bằng dòng lệnh, bạn gõ ipconfig/displaydns để biết được trang web vừa ghé qua. Nếu thông tin hệ thống phản hồi không có trang web bạn cần vào, hãy tiếp tục gõ ipconfig /flushdns để tiến hành xóa danh sách cũ. Bước cuối cùng là nhập địa chỉ muốn truy cập.
Nạp lại thông tin tài khoản từ ISP
Trong quá trình sử  dụng, nếu chẳng may bị ngắt điện đột ngột, máy tính của bạn có thể sẽ không truy cập được mạng Internet. Tuy nhiên, điều đáng nói là Windows vẫn thông báo có mạng, biểu tuợng Internet ở góc phải phía dưới màn hình vẫn nhấp nháy. Tưởng như không có bất kì trục trặc nào, nhưng bạn vẫn không thể truy cập được mạng Internet. Cho dù bạn đã tiến hành reset lại máy, reset modem nhiều lần, nhưng có thể vẫn không khắc phục được.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là modem và nguồn cấp tín hiệu đã bị “lạc đường”. Modem không còn nhận ra thông số của nhà cung cấp dịch vụ mạng mà bạn khai báo. Để khắc phục, bạn chỉ còn một giải pháp duy nhất là nạp lại thông tin tài khoản từ nhà cung cấp dịch vụ mạng. Thông tin này gồm tên tài khoản và mật khẩu để kết nối với đường truyền Internet.
Nếu bạn đã lưu lại thông tin này (có ghi trong hợp đồng), chỉ cần đăng nhập vào trang quản trị của modem, nhập mật khẩu truy cập trang này (có thể là mặc định hoặc bằng tài khoản bạn đã chuyển đổi), sau đó vào xoá đi (remove) thông tin đã khai báo lần trước. Tạo một kết nối mới và nạp lại thông tin này. Chắc chắn, hệ thống sẽ hoạt động lại bình thưòng.
Đây là một trong số khá nhiều lỗi làm người dùng cảm thấy tương đối khó chịu, vì Windows vẫn báo có tín hiệu mạng nhưng họ lại không thể truy cập Internet. Nếu bạn không nắm rõ về cách khai báo thông tin của từ phía ISP với modem để nhận tín hiệu mạng, nên nhờ người có kinh nghiệm, hoặc gọi cho tổng đài của nhà cung cấp dịch vụ ở địa phương bạn đang sinh sống.

4. Lỗi Vật Lý
Trong trường hợp bị  rớt mạng và bạn không thể vào lại Internet khi xử lý bằng những cách gợi ý ở trên, một lần nữa, bạn hãy tiến hành kiểm tra lại các đầu cáp xem có bị lỏng rớt ra hay không. Đồng thời, tiến hành kiểm tra các đèn kết nối hiển thị trên modem và router. Nếu bạn thấy đèn kết nối có kí hiệu 10/100M tắt thì đã đến lúc bạn thay một sợi cáp mới.
Sau đó, bạn tắt máy tính, tắt nguồn modem và router. Đợi một lát khởi  động lại để kiểm tra xem đã vào mạng được không chưa.
Nếu vẫn còn trục trặc, rất có thể modem hay router của bạn đã bị  hỏng lỗi vật lý. Để giải quyết, đầu tiên bạn  nên đổi modem hay router với thiết bị tương tự của bạn bè vẫn đang sử dụng bình thường để tiến hành so sánh kiểm tra. Có thể, câu trả lời cuối cùng là đã đến lúc bạn sắm một chiếc thiết bị mới.

Windows 32 bit và 64 bit

Windows 32 bit và 64 bit

Điện toán 64-bit đã ra đời cách đây khá lâu nhưng chỉ trong vòng vài năm gần đây mới trở nên phổ biến nhờ sự ra đời của Windows 7 64-bit. Điều gì khiến cho hệ điều hành này hấp dẫn như vậy?
Trước khi xem Windows 64-bit mang lại những lợi ích gì chúng ta cùng tìm hiểu sơ qua về kiến trúc 64-bit.
Bên trong CPU có một bộ phận gọi là các thanh ghi (register), các thanh này có nhiệm vụ chứa các dữ liệu mà CPU cần để xử lý (kết quả của các phép toán logic, địa chỉ 1 ô nhớ, …). CPU 32-bit nghĩa là độ rộng của các thanh ghi bên trong CPU là 32-bit. Với thanh ghi có độ rộng 32-bit, CPU có thể quản lý được 2 mũ 32 địa chỉ tương đương với khả năng quản lý hơn 3GB RAM.Còn những CPU 64-bit con số này là 2 mũ 64 tương đương với hơn 17 tỉ GB RAM.
Đến đây, chắc bạn đã phần nào hiểu được sự khác nhau giữa kiến trúc 32-bit và 64-bit, bây giờ chúng ta cùng xem xem lợi ích cũng như hạn chế mà một hệ thống 64-bit mang lại.
Ưu điểm
Nhận và sử dụng nhiều hơn 4GB RAM
Như đã phân tích ở trên, hệ điều hành 32-bit nói chung và Windows nói riêng chỉ có thể hỗ trợ được tối đa 4GB RAM (trên thực tế bạn chỉ có thể sử dụng hơn 3GB một chút), còn với hệ điều hành 64-bit, con số này lớn hơn rất nhiều. Hiện tại thì phiên bản Windows 7 Home đang giới hạn ở 16GB RAM, còn phiên bản Profesional và Ultimate thì nhiều hơn, hỗ trợ tới 192GB.
Năng suất làm việc cao hơn
Không chỉ cho phép hệ điều hành sử dụng nhiều bộ nhớ hơn, mà bộ nhớ của máy còn được sử dụng hiệu quả hơn nhờ các thanh ghi có độ rộng tới 64-bit và tình trạng ngốn bộ nhớ cũng ít khi xảy ra nhờ cơ chế phân phối bộ nhớ của Windows 64-bit. Việc sử dụng lượng bộ nhớ RAM trên hệ thống 64-bit sẽ hiệu quả hơn so với 32-bit rất nhiều.
Tăng khả năng phân phối bộ nhớ cho từng ứng dụng
Windows 32-bit bị giới hạn lượng RAM cấp phát cho 1 ứng dụng (tối đa là 2GB). Những ứng dụng chính sửa ảnh, video hay ứng dụng tạo máy ảo đều ngốn rất nhiều RAM nên việc thiếu bộ nhớ khi sử dụng những chương trình này là thường xuyên gặp phải. Windows 64-bit không gặp phải hạn chế này vì lượng RAM tối đa trên lý thuyết có thể cấp phát cho 1 ứng dụng đơn là 8 TB (8000 GB), quá thừa thãi ở thời điểm hiện tại. Các ứng dụng được tối ưu hóa cho 64-bit như Photoshop hoạt động rất nhanh và tận dụng được hết khả năng của CPU.
Lợi ích mà hệ điều hành 64-bit mang lại quả thật rất lớn nhưng bên cạnh đó cũng có một số hạn chế.
Nhược điểm
Nhiều thiết bị phần cứng và phần mềm cũ không tương thích với hệ điều hành 64-bit
Đây là hạn chế rõ nhất của các hệ điều hành 64-bit, với những thiết bị được sản xuất trong vòng vài năm trở lại đây thì vấn đề này không lớn lắm vì bạn có thể cập nhật driver cho hệ điều hành 64-bit nhưng nếu nhà sản xuất không hỗ trợ cho thiết bị đó nữa thì bạn chẳng còn cách nào khác ngoài việc đi mua mới.
Đối với phần mềm cũng tương tự, 1 số chương trình được viết cho hệ điều hành 32-bit  không thể chạy trên nền 64-bit nếu không có các bản patch từ nhà phát triển. Bạn có thể giả lập hệ điều hành 32-bit để chạy chúng nhưng việc này xem ra không mấy hiệu quả. Đối với các Game cũ thì không chạy được trên nền 64-bit cũng là đương nhiên và hiếm có nhà sản xuất nào tung ra bản patch 64-bit cho 1 game đã ra đời cả chục năm(như Halo:Combat Evolved chẳng hạn).
Chưa kể đến việc 1 số chương trình có phiên bản dành cho 64-bit tuy nhiên những phần mở rộng cho chương trình đó thì lại không, ví dụ điển hình trình duyệt Firefox có rất nhiều plugin phong phú nhưng khi chuyển lên hệ điều hành 64-bit thì những plugin này lại không được hỗ trợ hoặc chưa kịp phát triển.
Tuy nhiên những nhược điểm trên có lẽ chỉ thể hiện rõ trên Windows XP 64 bit và Vista 64 bit còn phiên bản 64 bit của Windows 7 đã khắc phục phần lớn vấn đề tương thích nên bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi cài đặt 
Những CPU hỗ trợ tập lệnh 64-bit
Hầu hết các CPU mới hiện nay có thể cài đặt Windows 7 đều hỗ trợ tập lệnh 64-bit nhưng để chắc chắn thì bạn có thể sử dụng phần mềm miễn phí CPU-Z để kiểm tra:
Ở mục Instructions nếu có tập lệnh EM64T (với CPU AMD là x86-64) thì bạn có thể yên tâm là CPU có hỗ trợ tập lênh 64 bit.
Win 32 bit vs win64 bit. Ưu điểm và nhược điểm
Win32: 
Ưu điểm: nhiều chương trình viết trên nền 32 , không tốn quá nhiều đĩa cứng cài đặt cho Hệ điệu hành (OS). 
Khuyết điểm: OS chỉ nhận được 3.25 -> 3.5 GB Ram, khi cần nhiều Ram sẽ bị chậm vì dùng ổ cứng làm Ram ảo.
Win64:
Ưu điểm: nhận được tối đa 192 GB ram, những chương trình dùng nhiều Ram như PSP, 3DMax… có tốc độ tốt hơn, chạy nhiều chương trình cùng lúc sẽ ko bị tình trạng dùng ổ cứng làm Ram ảo.
Khuyết điểm: tốn nhiều ổ cứng cho OS, không có nhiều chương trình support 64 bit, tốc độ trên những chương trình 32bit sẽ bị giảm ( từ 2% trở lên do dùng WOW64 để thực thi những chương trình 32bit sang 64bit lúc chạy)

* Về mặt tính toán, những phép tính <= 32 bit sẽ tương đương tốc độ trên CPU 32 và 64
Về cơ bản, các máy tính sử dụng CPU và hệ điều hành (HĐH) 64-bit xử lý dữ liệu lớn hơn rất nhiều so với các máy tính sử dụng 32-bit. Có khá nhiều sự khác biệt giữa 32 và 64-bit, tuy nhiên có 2 vấn đề chính: 

1. Khi những chương trình được phát triển hỗ trợ các vi xử lý 64-bit thì thông thường chúng sẽ chạy nhanh hơn trên một vi xử lý 32-bit với cùng một tốc độ. 

2. Các vi xử lý 64-bit trữ được nhiều bộ nhớ hơn vi xử lý 32-bit. Có nghĩa là các máy chủ sẽ có thể bổ sung thêm rất nhiều RAM, vì thế có thể lưu trữ khá nhiều dữ liệu trong bộ nhớ. Máy tính sử dụng bộ vi xử lý 32-bit có thể sử dụng tối đa 4GB RAM (tùy thuộc vào mức hỗ trợ của bo mạch chủ), phân chia làm hai: 2GB cho các ứng dụng và 2GB cho hệ điều hành. Với cấu trúc 64-bit cho phép hệ thống hỗ trợ đến 1 Terabyte (1000GB) bộ nhớ. Tuy nhiên, hiện tại hệ thống chỉ cần đạt mức 8GB bộ nhớ là có thể hoạt động rất tốt. 

Về cơ sở dữ liệu (CSDL), Microsoft cũng có phiên bản SQL Server 2000 64-bit, tương thích với Windows 2003 Server 64-bit và cũng như ở trên, ích lợi mà 64-bit mang lại đối với CSDL là trữ được nhiều bộ nhớ hơn. 


Vi xử lý 64-bit AMD Athlon FX x64. 
Đối với hệ điều hành, Windows XP Professional x64 Edition (phiên bản 64-bit) cung cấp sự hỗ trợ cần thiết cho các ứng dụng 64bit nhưng hiện tại, các ứng dụng, phần mềm hỗ trợ 64-bit chưa phổ biến bằng 32-bit. Khi nâng cấp lên sử dụng hệ điều hành Windows 64-bit, bạn cũng phải nâng cấp luôn CPU hỗ trợ 32-bit lên 64-bit. Các hãng sản xuất vi xử lý như Intel và AMD đều có các dòng vi xử lý 32-bit lẫn 64-bit. Ví dụ như AMD Athlon 64, Intel Xeon 64 bit, Dual Core 64-bit … 
Nhìn chung, về nhu cầu thì các đối tượng mà các hệ thống 64-bit nhắm tới là những môi trường doanh nghiệp, đại học, tổ chức nghiên cứu khoa học hay chính phủ. Hoặc những chuyên viên lập trình, phát triển phần mềm, sản xuất video, đồ họa 3D cao cấp thì hệ thống 64-bit cũng sẽ giúp ích được rất nhiều. Còn những người dùng sử dụng gia đình thì không nhất thiết phải bỏ một khoản chi phí cao để tậu về một hệ thống 64-bit "đắt đỏ" mà chỉ để làm bảng tính, soạn thảo văn bản hay duyệt web. Khi đó, tốc độ sẽ không khác biệt gì đối với những hệ thống 32-bit. 

Lỗi Win 32-bit thường xuất hiện khi các chương trình cài đặt bị lỗi hoặc phiên bản đó quá cũ, không phù hợp với phiên bản hệ điều hành Windows hiện tại mà bạn đang dùng

Lỗi thường gặp trong máy tính


Những lỗi thường gặp trong máy tính thường do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng về cơ bản có hai nguyên nhân chính đó là do lỗi phần cứng và lỗi phần mềm, trong  bài viết này tôi chỉ đề cập tới một số nguyên nhân cơ bản thường gây ra lỗi phần cứng đồng thời đưa ra một số cách khắc phục để các bạn tham khảo.

     1. Máy hay tự động Reset: 
Nguyên nhân:(1)Ram  bị lỗi  (2)Lỗi phần mềm. 
     2. Máy hay treo, tự động tắt nguồn:
Nguyên nhân: (1)CPU quá nóng, (2)Nguồn lỗi, (3) Main bị hỏng, (4)Ram bị lỗi
     3. Không vào Win được:
Nguyên nhân: (1)Ram bị lỗi, (2) Lỗi OS (hệ điều hành), (3)Lỗi ổ cứng (HDD )
     4. Khó khởi động, phải bấm nhiều lần hoặc rút dây diện rồi mới khởi động được: Nguyên nhân: (1)Nguồn bị lỗi, (2) Mainboad bị hỏng, (3)Công tắc nguồn bị hỏng, chập.
     5. Máy chạy chậm: 
Nguyên nhân: (1)Ngoài lỗi thông thường do virut, (2)USB , (3)Lỗi HDD
     6. Có nguồn vào nhưng không  khởi động được chỉ có âm thanh phát ra:
Nguyên nhân: (1)Ram , (2) Card màn hình. 
     7. Không nhận HDD: 
Nguyên nhân:(1)Lỗi HDD, (2)Nguồn lỗi ,(3) Cáp dữ liệu
     8. Không khởi động được: Ngoài (1) Ram, (2)Card màn hình, (3)nguồn, (4)Main còn có (10) lỗi không xác định (Nghĩa là sau khi khắc phục mà cũng chẳng biết lỗi ở đâu khi đụng chạm một hồi nó chạy) 
Nếu bạn gặp một hoặc nhiều lỗi trên thực hiện kiểm tra và khắc phục theo thứ tự bên dưới. Nếu vấn đề không được giải quyết bạn nên kiểm tra bước tiếp theo. 
     Cách khắc phục:
.
     1. Ram bị hỏng: Ram gây ra rất nhiều lỗi như khởi động lại, treo máy, chương trình chạy bị lỗi, không khởi động hay vào Win được. 
Khắc phục: Tháo Ram ra lau chùi sạch và cắm lại thật chặt. Nếu có 2 RAM thì bạn chạy thử 1 thanh. Nếu vẫn treo đổi cây kia. Có thể một trong 2 thanh bị lỗi. Nếu có điều kiện thay thử RAM khác xem nó bình thường hay không. Nếu vẫn bị vấn đề cũ thì có nghĩa là không phải do RAM. 
         
     2. Lỗi phần mềm: Lỗi này thường do xung đột phần mềm gây ra, nhất là các phần mềm diệt virus cái này vô safe mode rồi gỡ bỏ một số chương trình ra reset là được. hoặc download các hotfix của hệ điều hành về cài lên vá lỗi hoặc cài Update OS.
     3. CPU quá nóng sẽ dẫn đến treo máy, hay tắt nguồn: Quạt CPU chạy không tốt hay bộ tản nhiệt tiếp xúc kô tốt với CPU. Bạn có thể vào CMOS để kiểm tra nhiệt độ CPU, Main thế nào. Nếu nhiệt độ dưới 50 là tốt. 50-60 bình thường. 60-65 hơi nóng và thông thường nếu vào Win có thể lển tới 75-90C là máy tự động tắt đột ngột tùy theo cấu hình của máy... Nếu trên 65C thì máy thường xuyên treo bạn nên thổi sạch bụi và gắn chặt lại, nên bôi thêm keo tản nhiệt để tăng tiếp xúc. Nếu không được thì mua quạt mới.
     4. Nguồn lỗi: Nguồn lỗi đôi khi khiến máy không khởi động được, không nhận CD hay HDD (Nhiều người vội đỗ lỗi cho HDD khi thấy không nhận mà quên mất 30-40% là lỗi do nguồn. Nếu lỗi gây nên tình trạng không nhận HDD hay CDROM thì bạn thử đôi dây cắm nguồn khác còn dư hay bỏ các dây cắm không cần thiết như CDROM thử vấn đề có giải quyết không. Trong trường hợp bạn kết luận do nguồn thì nên thay nguồn mới.
Cách kiểm tra nhanh xem nguồn có còn chạy tốt hay không?
     • Chập chân lệnh P.ON xuống Mass (dùng sợi thiếc đấu dây mầu xanh lá cây vào một dây mầu đen)
      • Cấp điện cho bộ nguồn và quan sát quạt
      • Nếu quạt quay tít là nguồn đã hoạt động tốt
     5. Main hỏng: Do tụ bị phồng lên bạn mở máy ra xem có cái tụ nào trong Main bị phồng lên hay không. Tụ bị phồng hay làm cho máy  khó khởi động hay bị tắt đột ngột. Đôi khi tụ bị phồng một chút vẫn chạy tốt nhưng nếu bị thế này thì nên thay tụ mới hoặc mua Main mới để thay thế.
     6. Lỗi HDD: Không nhận HDD, Windows hay tự khởi động lại, máy đọc quá chậm: Bạn nên kiểm tra cáp dữ liệu nối Main và ổ cứng đồng thời kiểm tra vấn đề về Viruts có thể GHOST hoặc cài lại Windows. Nếu HDD có phát ra tiếng kêu thì bạn nên backup dữ liệu để đề phòng dữ liệu bị mất. kiểm tra xem ổ cứng có bị bad hoặc bị phân mảnh nhiều không nếu bị phân mảnh thì có thể dùng một số chương trình như: Disk DefragmenterAdvanced DefragAinvo Disk Defrag…..Nếu sửa bad ổ cứng thì có thể dùng chương trình HDD Regenerator có thể xem cách sửa chi tiết theo đường dẫn

hoặc có thể dùng chương trình Flobo Hard Disk Repair
download: http://www.floborecoverysoft.com/FloboHardDiskRepair.exe

     7. Lỗi giao tiếp USB: Một số thiết bị gắn vào qua giao tiếp USB có thể không tương thích  gây tình trạng khởi động rất chậm hoặc không vào WIN được( một số máy PC khi cắm USB Flash vào thì không khởi động được) Cách đơn giản là rút nó ra khởi động xong thì tiếp tục cắm vào để sử dụng, hoặc thực hiện cài update driver cho thiết bị đó.
    8. Lỗi Card màn hình: Lỗi này có thể làm máy không khởi động được, màn hình bị nhiễu, hay lỗi khi chơi games. Tháo ra, vệ sinh sạch và gắn chặt lại(nếu là card rời).Nếu card onboard thì phải sửa chữa lại main. Sau đó nhớ Update driver . 

     9.Lỗi không xác định: Sau khi thử mọi cách mà bạn vẫn không biết do đâu (trường hợp máy không động tĩnh gì hết) Bạn thử làm theo cách sau. Bạn thử rút hết tất cả các dây trên Main ra bao gồm cả nguồn, lấy Pin CMOS ra và clear cmos luôn càng tốt .Từng bước cắm lại những thứ cơ bản nhất cho máy tính hoạt động(RAM,CHIP,Card Màn hình).Cắm trước một thanh RAM (máy chỉ có VGA rời thì cắm vào luôn) khởi động lại nếu tốt thì cắm các RAM còn lại, nếu còn các dây khác như USB, CDROM, HDD lần lượt cắm tiếp tục(nhớ phải tắt nguồn trước khi cắm thêm một thiết bị vào).

     Việc thực hiện các bước trên có thể giải quyết được 70-80% hầu hết sự cố.










*Bệnh 1: Tại sao máy luôn luôn hoạt động ở 100% CPU Usage mà ko giảm đi khi ko dùng chức năng gì?

>Trả lời: Bệnh này có nhiều nguyên nhân, nhưng thông thường là do 2 file explorer.exe và svchost.exe gây ra. Các bạn bật tast manager lên thì sẽ thấy chúng luôn chiếm 1 lượng lớn CPU Usage. Nguyên nhân do xung đột phần mềm, các chương trình audio tồn tại trong máy hay do phần cứng trục trặc và nhất là Klite codec pack 

>Cách khắc phục: Đầu tiên, phải chú ý tới các bộ phận phần cứng. Lau chùi RAM, Quạt chíp, các cổng cáp, jack cắm,... trét keo cho CPU và cắm lại vào vị trí cũ.
Tiếp theo, vào windows, dùng các phần mềm thông thường như Your Unin-staller để gỡ bỏ Flash player. Sau đó tới Klite code pack, các bạn làm theo hướng dẫn:
1, Vào start, chọn All Program > Chọn K-lite codec pack > Chọn Codec Tweak Tool > Chọn All Options rồi chọn Thumbnail settings.

Rồi chọn tiếp. 

Sau đó Apply and Close. Restart máy, vào lại windows vào trang chủ Adobe cài lại Flash player 

*Bệnh 2: Tại sao máy chập chờn liên tục, hay bị giật giật nhất là lúc sử dụng ứng dụng nặng. Đôi khi tự động restart (tắt máy) hoặc bật máy load windows thì tự động khởi động lại.
>Trả lời: Bệnh này cũng đc nhiều người hỏi thăm trên diễn đàn. Nguyên nhân thì vô kể, khắc phục thì lại hạn chế nên bạn xem cách nào áp dụng đc thì thử nhé!
1, Lỗi windows, cái này là thường hay gặp nhất. Đơn cử như lỗi chương trình Boot, Các file trong windows lủng củng hay hỏng n` dẫn đến hoạt động được trong windows thì cũng giật giật, đơ đơ. Cách giải quyết khá đơn giản là kiếm 1 file ghost tốt hay 1 đĩa windows ổn định đem ra và setups.
2, Lỗi Bad Hdd. Cái này lý giải cho hiện tượng vì sao windows bị lỗi, cài lại windows mà ko khắc phục được. Để biết chính xác thì dùng vài soft đơn giản check Bad HDD để đưa ra kết luận. Khả năng phải thay thế HDD nếu gặp lỗi này là rất cao vì rất khó khắc phục (cũng có thể cắt khoảng dung lượng bị bad ra nhưng nên đem thay cái khác nếu còn BH).
3, Lỏng cáp HDD dẫn đến tính hiệu truyền vào main mất ổn định, Lỏng fan CPU dẫn đến ko tản nhiệt đc cho CPU, cắm RAM lỏng… các lỗi tưởng như vô cùng đơn giản lại có n` người dính phải. Cách tốt nhất trước khi xem máy hỏng ở đâu nên xem các phần cứng có đc nguyên vẹn và lắp đúng cách hay ko.

*Bệnh 3: Tại sao bật máy lên mà màn hình vẫn đen xì, ko hiển thị gì cả?
>Trả lời: Bệnh này nằm ở phần cứng của các bạn.
1, RAM, trường hợp này là hay bị nhất. Thường thì RAM trong các PC bình thường ko có hệ thống tản nhiệt, lại phải đón nhận nhiệt tỏa ra từ Vga, CPU nên có thể hiểu tuổi thọ của RAM thường khá thấp, khó có thể ngang bằng với CPU hay Vga đc. Ở bệnh thứ 3 này, các bạn hãy tháo thanh RAM m` đang sử dụng ra, dùng Gôm, lau sạch chân mạ đồng của RAM rồi cắm lại (cách tốt nhất là cắm sang 1 máy khác) để xem, nếu RAM hoạt động bt thì có nghĩa nó vẫn còn ổn hoặc do khe RAM hay bộ phận nào khác trong máy.
2, CPU. Có thể nói Main và CPU là 2 thành phần bền bỉ nhất trong PC. Tuy nhiên khi mà CPU đã đui thì toàn bộ dàn máy coi như vô dụng. Cách duy nhất để test đó là lau chùi rồi cắm sang 1 máy tính khác cùng thông số để kiểm tra.
3, Vga. Nếu có Vga rời thì bạn cũng nên cắm nhờ máy ng` khác để test. Hoặc tháo nó ra và xem Vga onboard hoạt động máy có chạy lại bt hay ko? Nếu máy bt thì sự cố nằm chính ở Vga của bạn.
4, PSU. PSU ko đủ sức mạnh cung cấp cho dàn máy cũng là 1 nguyên nhân. Hoặc là dùng PSU noname, điện áp ko ổn định > Tuổi thọ của máy cũng sẽ giảm đi đáng kể.
5, Mainboard. Nếu check tất cả các phần trong máy, jack cắm đều ổn định thì Mainboard chính là bộ phận cuối cùng. Cái này ngoài bảo hành ra thì ít người có khả năng đọc – hiểu và sửa chữa các lỗi trên main.

P/s: Ngoài ra các bạn phải xem xét chính xác xem m` có cắm đúng các jack cắm hay chưa? Có nhầm lẫn cũng dẫn đến máy ko thể bật đc đó nhé.

*Bệnh 4: Tại sao trong máy thường xuyên phát ra tiếng kêu rẹt rẹt khi khởi động, 1 lúc thì hết?
>Trả lời: Bệnh này đa phần là do khô dầu quạt chip của CPU hay quạt thông gió, chỉ cần tháo lắp quạt, bóc tấm tem trên nóc quạt chip, nhỏ 1 giọt dầu máy or dầu ăn vào là đc. Ngoài ra còn 1 số trường hợp do HDD, PSU nhưng cách khắc phục khá hạn chế hoặc k làm đc.
Tấm tem Intel trên nóc quạt:










Một số lỗi không nghiêm trọng và không ảnh hưởng nhiều tới quá trình sử dụng; nhưng cũng có rất nhiều lỗi "khó chịu" và trong nhiều trường hợp chúng làm hệ điều hành bị trục trặc, không thể sử dụng được nữa. Nắm được các lỗi này và biết cách khắc phục chúng là các kiến thức và người dùng máy tính nên có

1. "Lỗi không xác định" 

Đây là loại thông báo về các lỗi kỹ thuật và thường kèm sau đó là các hướng dẫn khá hữu ích để bạn có thể sửa chữa chúng. Lỗi này không đòi hỏi bạn phải tiến hành các tác vụ chuẩn đoán mà lỗi đơn thuần chỉ là một dạng đánh giá tình trạng máy tính ở thời điểm đó. Lỗi không xác định phát sinh từ những vấn đề phổ biến, trong đó có cả việc nâng cấp DirectX thất bại cho Microsoft Producer và một lỗi phổ biến trong SQL Server 7.0 của Microsoft. 

Giải pháp tốt nhất để xử lý lỗi này là đóng tất cả những ứng dụng đang mở và khởi động lại máy. Nếu lỗi vẫn tiếp tục xảy ra, tải và cài đặt bản nâng cấp mới nhất cho chương trình liên quan. Bạn cũng nên chạy một ứng dụng diệt phân mềm gián điệp (spyware), chẳng hạn như Ad-ware... 

2. "The system is either busy or has become unstable. You can wait and see if it becomes available again, or you can restart your computer. Press any key to return to windows and wait. Press CTRL + ALT + DEL again to restart your computer. You will lose unsaved information in any programs that are running. Press any key to continue." 

- "Hệ thống đang bận hoặc không ổn định. Bạn có thể chờ đợi hoặc khởi động lại máy tính. Nhấn bất cứ phím nào để quay trở lại môi trường Windows và chờ trong giây lát. Nhấn CTRL + ALT + DEL một lần nữa để khởi động máy tính. Bạn sẽ mất những thông tin chưa lưu lại trong bất cứ chương trình nào đang chạy. Nhấn bất cứ phím nào để tiếp tục." 

Đôi khi Windows bị "đơ" và không phải ứng với bất cứ tác vụ nào mà bạn thực hiện. Trong những trường hợp đó, việc nhấn tổ hợp phím CTRL-ALT-DELETE có thể làm hiển thị thông báo trên trên nền màn hình xanh (còn được ví là "Màn hình của sự chết chóc" - Blue Screen Death"). Những thông báo này không giúp ích gì nhiều trong việc sửa chữa lỗi, và cũng không đưa ra lý do tại sao mà hệ thống lại trở nên như vậy. Cách giải quyết tốt nhất là bạn nhấn tổ hợp phím CTRL-ALT-DELETE để khởi động lại. 

Thông điệp lỗi này thường phát sinh từ những sai sót trong quá trình truy cập bộ nhớ. Bạn hãy ghi nhớ những hoàn cảnh nào làm phát sinh lỗi này; những thông tin về kết quả sẽ có thể giúp bạn xác định nguyên nhân. Bạn cũng có thể giải quyết tình trạng này bằng cách cài đặt lại những ứng dụng có vấn đề; tải bản nâng cấp liên quan; tháo gỡ những chương trình không cần thiết; vô hiệu hoá screen saver, và nâng cấp driver. Nếu sự cố vẫn cứ tiếp diễn, bạn nên nghĩ tới giải pháp cài đặt lại hệ điều hành Windows và tiến hành sao lưu dữ liệu để chuẩn bị. 

3. "This programs has performed an illegal operation and will be shutdown. If the problem persists, contact the program vendor". 

Lỗi "illegal operation" (sử dụng bất hợp pháp) không liên quan tới việc bạn truy nhập Internet, tải file, hoặc cách thức sử dụng PC, mà thực tế đó chỉ là cách phản ánh những hành vi chương trình không hợp lệ, thường là những cố gắng thực thi một dòng mã không hợp lệ, hoặc truy nhập và một phần bộ nhớ đã bị hạn chế. Bạn cũng đừng cố gắng tìm kiếm thông tin từ bảng thông báo này, nó chỉ gồm những "module" khó hiểu và hoàn toàn không dành cho những người không là chuyên viên lập trình. 

Giải quyết vấn đề này bằng cách đóng tất cả những ứng dụng đang mở và khởi động lại máy tính. Nếu bạn tiếp tục nhìn thấy thông báo lỗi tương tự, hãy sử dụng trình "clean boot troubleshooting" để xác định chương trình gây lỗi và tháo cài đặt chúng. Để thực hiện quá trình "khởi động sạch", từ Start, chọn Run, rồi gõ dòng lệnh "msconfig", nhấn OK. Từ trình System Configuration Utility, chọn Selective Startup và bỏ lựa chọn tất cả những hộp đánh dâu trong danh sách thả xuống. Nhấn OK và khởi động lại máy. Bạn lặp lại quá trình này, mỗi lần chọn một ô đánh dấu khác nhau dưới phần Selective Start-up cho tới khi xác định được hộp "checkbox" nào gây ra lỗi. 

Bước tiếp theo là chọn một thẻ (tab) trong "System Configuration Utility" liên quan tới hộp "checkbox" có vấn đề, và bỏ lựa chọn tất cả (ngoại trừ dòng lệnh trong tab). Khởi động lại máy tính, và nếu trong quá trình khởi động không có vấn đề gì phát sinh, bạn hãy quay trở lại phần "System Configuration Utility" để chọn một dòng lệnh khác. Lặp lại quá trình này cho tới khi bạn cô lập được dòng lệnh gây ra sự cố; bạn cũng cần liên lạc với các nhà phát triển phần mềm liên quan hoặc nhà sản xuất phần cứng để tìm sự hỗ trợ cụ thể. 

4. Lỗi "Runtime error <###>" 

Lỗi Runtime để mô tả một chương trình không được nhận dạng có những dòng lệnh bị phá huỷ hoặc bị trục trặc. Thông báo cũng này cũng có thể kèm theo một dòng lệnh lỗi, chẳng hạn như "424" hoặc "216", hay đôi khi là những thông tin "mù mờ" về một đối tượng cần thiết nào đó (required object). Những thông báo kiểu này thường không cung cấp thông tin hữu ích nào về nguyên nhân xảy ra sự cố cũng như cách thức giải quyết. Liệu lỗi có phải do virus, không đủ bộ nhớ, hoặc chương trình không thương thích ? Chẳng ai biết rõ được điều này! 

Khi lỗi runtime xảy ra, bạn không khởi động lại máy tính vì nếu làm như thế, có thể virus lại gây ra hiện tượng lỗi tương tự, hoặc vô tình kích hoạt đoạn mã nguy hiểm của virus. Thay vào đó, bạn cần quét virus ngay lập tức, tiếp theo hãy liên lạc với nhà phát triển phần mềm đã gây ra lỗi runtime và hỏi họ cách khắc phục. Bạn cũng có thể giải quyết vấn đề bằng cách tải bản nâng cấp hoặc cấu hình lại phần mềm. 

5. Lỗi "STOP: 0x########" 

Trong khi lỗi runtime liên quan tới một chương trình cụ thể, thì lỗi STOP thường chỉ ra vấn đề liên quan tới một thiết bị cụ thể - nhưng thật không may hiếm khi thông báo lỗi chỉ ra thiết bị cụ thể nào. Thay vào đó, thông báo chỉ hiển thị dòng mã hex khó hiểu, chẳng hạn như 0x0000001E, trong các dòng mô tả. Thay vì suy đoán, bạn nên thực hiện một số tác vụ giải quyết cơ bản sau.

Đầu tiên là quét virus. Tiếp tới, cài đặt lại những phần cứng đã được cài đặt vào thời điểm trước đó ít lâu; và cần xác định chắc chắn là những thiết bị đã được kết nối đúng. Trong trường hợp này, việc nâng cấp driver cho tất cả những phần cứng hiện có hoặc nâng cấp BIOS cũng là một ý kiến hay. Hãy liên lạc với nhà sản xuất máy tính để nhờ giúp đỡ. 

6. Lỗi "A fatal exception error <##> has occurred at <####:########" 
Thông báo lỗi ngoại trừ (exception) nghiêm trọng (fatal) nghe có vẻ rất nghiêm trọng nhưng cách hướng dẫn giải quyết lại chẳng có gì cả. Đây là một dạng thông báo về lỗi bộ nhớ thường là những truy vấn bộ nhớ không hợp lệ hoặc lỗi trong dòng mã lệnh, và thường xảy ra khi khởi động ứng dụng hoặc tắt Windows. Lỗi "fatal exception" có thể rất nghiêm trọng, đó cũng là nguy nhân giải thích tại sao chúng ta lại hay thấy nó trên "màn hình xanh", khiến Windows bị hỏng. 

Lỗi "exception" có thể xảy ra trong rất nhiều trường hợp. Các nhanh nhất để loại bỏ chúng là khởi động lại máy tính. Nếu lỗi vẫn tiếp tục xảy ra, bạn nên khởi động máy tính ở chế độ "khởi động sạch" (clean boot). 

7. Lỗi " caused a general protection failt in module at ####:########". 
Đây là loại lỗi GPF (Generel Protection Fault - lỗi bảo vệ tổng quát) gây phá huỷ hệ điều hành, thuộc một trong những lỗi nghiêm trọng gây ra hiện tượng màn hình xanh. Bạn có thể thấy lỗi GPF nếu một chương trình đang cố gắng ghi dữ liệu vào một khu vực lưu trữ hạn chế, hoặc hệ thống tính sai dung lượng bộ nhớ cần thiết để thực thi một hàm nào đó. 

Giải pháp của lỗi GPF là khởi động lại máy tính. Do nguyên nhân của hiện tượng này rất nhiều nên khó có thể xác định chính xác nguồn gốc gây ra lỗi. Cách giải quyết cơ bản nhất là tháo cài đặt tất cả những phần mềm, phần cứng trong thời gian gần nhất, thực hiện tác vụ bảo trì hệ thống tổng quát, và thực hiện phương thức "khởi động sạch". 

8. Lỗi "Runll: error loading. The specified modle could not be found". 
Thông báo lỗi "Runll" xuất hiện khi Windows không thể xác định được vị trí một file mà nó cần tải. Lỗi có thể liên quan tới những phần mềm chưa được tháo gỡ hết, hoặc lỗi driver, virus, hay phần mềm gián điệp. 

Giải pháp mà bạn cần thực hiện là chạy ứng dụng diệt spyware (như Ad-ware hoặc Spybot Search & Destroy) và sau đó là quét virus toàn hệ thống. Nếu lỗi liên quan tới một phần mềm mới cài đặt thì hãy gỡ bỏ phần mềm đó ra. Cuối cùng, bạn cần khởi động máy tính ở chế độ sạch để có thể xác định được những dòng lệnh gây ra lỗi. 

9. Lỗi "Cannot find the file (or one of its components). Make sure the path and filename are correct and that all required libraries are available". 

Cũng giống một cơn đau đầu, thông điệp lỗi này có thể là triệu chứng của một sự kiện nhỏ nào đó, chẳng hạn như xoá nhầm file; hoặc là một sự kiện lớn nào đó, chẳng hạn như virus đã lây lan khắp hệ thống. Điều bạn cần làm là quét virus và cài đặt lại chương trình có liên quan tới tệp tin (file) bị thất lạc. Nếu lỗi vẫn xảy ra, sử dụng My Computer hoặc Windows Explorer để xác định chính xác tên và vị trí của file. 

Lỗi này chỉ có thể xảy ra khi bạn nhấn đúp vào shortcut trên Desktop. Nếu đúng là trường hợp đó, thì chỉ việc nhấn chuột vào shortcut, chọn Properties, rồi gõ chính xác tên và đường dẫn vào trường Target. 

10. "An error has occurred in the script on this page. Line <##> Char: <##> Error: Code: <##> Location: Do you want to continue running scripts on this page?" 
Thông điệp lỗi rắc rối này ngụ ý rằng trình duyệt Internet Explorer (IE) đang gặp vấn để khó khăn trong việc giải mã một tập lệnh gắn kèm trong trang Web mà bạn đang truy cập. Đây là thông điệp lỗi cố làm cho tình huống trở nên căng thẳng hơn là bản thân chúng là như vậy. 

Bạn có thể tắt thông báo lỗi này đi; và nếu vẫn tiếp tục nhận được chúng, hãy cố quét virus, khởi động lại máy tính, và nâng cấp lên phiên bản IE mới nhất. Bạn cũng có thể mở phần menu Tools của trình duyệt và chọn Internet Options để xoá thư mục Temporary Internet Files (nhấn vào nút Delete Files trên thẻ General) và cấu hình phần Security và mức mặc định (default level). Cuối cùng có thể lỗi này đơn giản là do mã nguồn trang Web có vấn đề, và trong trường hợp đó, bạn chỉ có thể thông báo cho người quản trị trang web đó để sửa lỗi. 

11. "Windows Update has encountered an error and cannot display the requested page". 

Một lỗ thông dụng liên quan tới việc cài đặt những bản nâng cấp mới nhất dành cho Windows. Lỗi này ngăn không cho bạn truy cập vào trang Web nâng cấp Windows Update (windowsupdate.microsoft.com). Vậy làm thế nào để sửa lỗi này? 

Trong hầu hết trường hợp, bạn có thể sửa lỗi bằng cách cài phiên bản IE mới nhất. Ngoài ra, người dùng Windows XP và Windows 2000 cần cài đặt các bản service pack mới nhất cho hệ điều hành. Trong Windows XP, bạn cần kích hoạt chế độ tự động nâng cấp Automated Updates (mở Control Pannel, chọn Performance And Mantenance, System, chọn thẻ Automatic Updates; rồi lựa chọn phần Automatic). 

12. "Windows encountered an error accessing the system Registry. Windows will restart and repair the system Registry for you". 

Registry là cơ sở dữ liệu lưu trữ cấu hình hệ thống và các tham chiếu người dùng, chúng rất nhạy cảm và với bất cứ thao tác nguy hiểm nào cũng khiến cho Windows bị "đổ vỡ". Chúng ta có thể dùng giải pháp khắc phục sau... 

Tạo một không gian trống trên ổ cài đặt Windows (tối thiểu là 10%). Xoá những file cũ không còn dùng tới. Tiếp theo người dùng Windows Me và Windows XP cần khôi phục máy tính và trạng thái ban đầu khi chưa xảy ra sự cố. Mở thanh menu Start à (All) Programs à Accessories à System Tools à System Restore. Khi mở tiện ích System Restore, bạn chọn Restore My Computer To An Early Times, nhấn vào Next, và chọn một thời điểm cần khôi phục (ngày trước khi xảy ra thông báo lỗi); sau đó tuân theo các hướng dẫn.










Startup Repair có thể sửa chữa các vấn đề như các tập tin hệ thống bị mất hoặc bị hư hỏng. Nó không thể sửa chữa vấn đề phần cứng hoặc các vấn đề cài đặt, và nó không thể phục hồi bất kỳ tập tin dữ liệu cá nhân bị mất tích. Tuy nhiên nó là một công cụ rất đáng dùng để bắt đầu xử lý lỗi khi bạn khởi động vào Windows.

Công cụ Startup Repair trong Windows 7


Khi Windows không thể khởi động đúng vì một sự thay đổi phần cứng, tắt máy đột xuất, hoặc các lỗi khác, bạn sẽ thấy hiển thị thông báo Windows Error Recovery – Nơi đưa ra cho bạn các lựa chọn xử lý lỗi khởi động Windows. Như hình dưới đây bạn sẽ thấy tùy chọn để vào Startup Repair hoặc cố gắng để khởi động Windows bình thường.
sshot-2009-12-17-[02-02-32]
Nếu Windows không khởi động đúng cách và không cung cấp cho bạn màn hình Lỗi phục hồi như trong hình trên, bạn có thể mở bằng thao tác thủ công.
Khởi động lại máy tính và tiếp tục nhấn phím F8 liên tục cho đến khi bạn thấy màn hình Advanced Boot Options. Một khi bạn nhận được màn hình này, bạn hãy chọn Repair Your Computer – Sửa chữa máy tính của bạn và nhấn Enter.
10srt
Bạn sẽ thấy thông báo … Windows is loading files…
11srt
Tiếp theo chọn đúng quy tắc sử dụng bàn phím, có thể để US hoặc tìm phần VI. Không quan trọng lắm!
12srt
Bạn sẽ thấy yêu cầu đăng nhập, điền vào như khi khởi động vào Windows 7 nhé!
13srt
Bây giờ bạn có các tùy chọn khác nhau trong System Recovery Options. Bấm vào Startup Repair để bắt đầu quá trình xử lý sự cố vì nó có thể phát hiện và sửa chữa vấn đề.
14srt
Startup Repair bắt đầu quá trình quét và cố gắng để sửa chữa hệ thống. Hãy kiên nhẫn trong khi nó kết thúc, đôi khi nó có thể mất một thời gian cho nó để hoàn thành.
15srt
Trong trường hợp đặc biệt bạn sẽ thấy thông báo bạn có muốn sử dụng System Restore hay không?. Bạnkhông cần phải sử dụng tùy chọn này, bạn có thể hủy bỏ nó và cho phép các công cụ để tiếp tục cố gắng để khắc phục vấn đề. Hoặc có thể sử dụng nếu bạn đã cài đặt tự động tạo các bản sao lưu Windows trong System Restore.
16srt
Quá trình Khôi phục hệ thống bắt đầu và thiết lập hệ thống trở về thời điểm khi nó đã làm việc một cách chính xác. Bạn nên có một vài ngày khác nhau dao động để lựa chọn, nhưng bạn sẽ muốn chọn một trong những gần đây nhất.
19srt
Sau khi nó được khôi phục, bạn sẽ nhận được một thông báo cho biết nó đã thành công và bạn cần phải khởi động lại.
20srt
Nếu vấn đề không thể được khắc phục, bạn sẽ nhận được một thông báo nó không thể được xử lý tự động, và bạn sẽ nhận được một bản tóm tắt của các lỗi có thể được gửi cho Microsoft. Tùy thuộc vào những gì các lỗi, đôi khi bạn sẽ nhận được liên kết bổ sung với các tùy chọn, hỗ trợ.Các nhà sản xuất máy tính cũng có thể cung cấp các giải pháp bổ sung.