Thứ Ba, 13 tháng 5, 2014

Windows 32 bit và 64 bit

Windows 32 bit và 64 bit

Điện toán 64-bit đã ra đời cách đây khá lâu nhưng chỉ trong vòng vài năm gần đây mới trở nên phổ biến nhờ sự ra đời của Windows 7 64-bit. Điều gì khiến cho hệ điều hành này hấp dẫn như vậy?
Trước khi xem Windows 64-bit mang lại những lợi ích gì chúng ta cùng tìm hiểu sơ qua về kiến trúc 64-bit.
Bên trong CPU có một bộ phận gọi là các thanh ghi (register), các thanh này có nhiệm vụ chứa các dữ liệu mà CPU cần để xử lý (kết quả của các phép toán logic, địa chỉ 1 ô nhớ, …). CPU 32-bit nghĩa là độ rộng của các thanh ghi bên trong CPU là 32-bit. Với thanh ghi có độ rộng 32-bit, CPU có thể quản lý được 2 mũ 32 địa chỉ tương đương với khả năng quản lý hơn 3GB RAM.Còn những CPU 64-bit con số này là 2 mũ 64 tương đương với hơn 17 tỉ GB RAM.
Đến đây, chắc bạn đã phần nào hiểu được sự khác nhau giữa kiến trúc 32-bit và 64-bit, bây giờ chúng ta cùng xem xem lợi ích cũng như hạn chế mà một hệ thống 64-bit mang lại.
Ưu điểm
Nhận và sử dụng nhiều hơn 4GB RAM
Như đã phân tích ở trên, hệ điều hành 32-bit nói chung và Windows nói riêng chỉ có thể hỗ trợ được tối đa 4GB RAM (trên thực tế bạn chỉ có thể sử dụng hơn 3GB một chút), còn với hệ điều hành 64-bit, con số này lớn hơn rất nhiều. Hiện tại thì phiên bản Windows 7 Home đang giới hạn ở 16GB RAM, còn phiên bản Profesional và Ultimate thì nhiều hơn, hỗ trợ tới 192GB.
Năng suất làm việc cao hơn
Không chỉ cho phép hệ điều hành sử dụng nhiều bộ nhớ hơn, mà bộ nhớ của máy còn được sử dụng hiệu quả hơn nhờ các thanh ghi có độ rộng tới 64-bit và tình trạng ngốn bộ nhớ cũng ít khi xảy ra nhờ cơ chế phân phối bộ nhớ của Windows 64-bit. Việc sử dụng lượng bộ nhớ RAM trên hệ thống 64-bit sẽ hiệu quả hơn so với 32-bit rất nhiều.
Tăng khả năng phân phối bộ nhớ cho từng ứng dụng
Windows 32-bit bị giới hạn lượng RAM cấp phát cho 1 ứng dụng (tối đa là 2GB). Những ứng dụng chính sửa ảnh, video hay ứng dụng tạo máy ảo đều ngốn rất nhiều RAM nên việc thiếu bộ nhớ khi sử dụng những chương trình này là thường xuyên gặp phải. Windows 64-bit không gặp phải hạn chế này vì lượng RAM tối đa trên lý thuyết có thể cấp phát cho 1 ứng dụng đơn là 8 TB (8000 GB), quá thừa thãi ở thời điểm hiện tại. Các ứng dụng được tối ưu hóa cho 64-bit như Photoshop hoạt động rất nhanh và tận dụng được hết khả năng của CPU.
Lợi ích mà hệ điều hành 64-bit mang lại quả thật rất lớn nhưng bên cạnh đó cũng có một số hạn chế.
Nhược điểm
Nhiều thiết bị phần cứng và phần mềm cũ không tương thích với hệ điều hành 64-bit
Đây là hạn chế rõ nhất của các hệ điều hành 64-bit, với những thiết bị được sản xuất trong vòng vài năm trở lại đây thì vấn đề này không lớn lắm vì bạn có thể cập nhật driver cho hệ điều hành 64-bit nhưng nếu nhà sản xuất không hỗ trợ cho thiết bị đó nữa thì bạn chẳng còn cách nào khác ngoài việc đi mua mới.
Đối với phần mềm cũng tương tự, 1 số chương trình được viết cho hệ điều hành 32-bit  không thể chạy trên nền 64-bit nếu không có các bản patch từ nhà phát triển. Bạn có thể giả lập hệ điều hành 32-bit để chạy chúng nhưng việc này xem ra không mấy hiệu quả. Đối với các Game cũ thì không chạy được trên nền 64-bit cũng là đương nhiên và hiếm có nhà sản xuất nào tung ra bản patch 64-bit cho 1 game đã ra đời cả chục năm(như Halo:Combat Evolved chẳng hạn).
Chưa kể đến việc 1 số chương trình có phiên bản dành cho 64-bit tuy nhiên những phần mở rộng cho chương trình đó thì lại không, ví dụ điển hình trình duyệt Firefox có rất nhiều plugin phong phú nhưng khi chuyển lên hệ điều hành 64-bit thì những plugin này lại không được hỗ trợ hoặc chưa kịp phát triển.
Tuy nhiên những nhược điểm trên có lẽ chỉ thể hiện rõ trên Windows XP 64 bit và Vista 64 bit còn phiên bản 64 bit của Windows 7 đã khắc phục phần lớn vấn đề tương thích nên bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi cài đặt 
Những CPU hỗ trợ tập lệnh 64-bit
Hầu hết các CPU mới hiện nay có thể cài đặt Windows 7 đều hỗ trợ tập lệnh 64-bit nhưng để chắc chắn thì bạn có thể sử dụng phần mềm miễn phí CPU-Z để kiểm tra:
Ở mục Instructions nếu có tập lệnh EM64T (với CPU AMD là x86-64) thì bạn có thể yên tâm là CPU có hỗ trợ tập lênh 64 bit.
Win 32 bit vs win64 bit. Ưu điểm và nhược điểm
Win32: 
Ưu điểm: nhiều chương trình viết trên nền 32 , không tốn quá nhiều đĩa cứng cài đặt cho Hệ điệu hành (OS). 
Khuyết điểm: OS chỉ nhận được 3.25 -> 3.5 GB Ram, khi cần nhiều Ram sẽ bị chậm vì dùng ổ cứng làm Ram ảo.
Win64:
Ưu điểm: nhận được tối đa 192 GB ram, những chương trình dùng nhiều Ram như PSP, 3DMax… có tốc độ tốt hơn, chạy nhiều chương trình cùng lúc sẽ ko bị tình trạng dùng ổ cứng làm Ram ảo.
Khuyết điểm: tốn nhiều ổ cứng cho OS, không có nhiều chương trình support 64 bit, tốc độ trên những chương trình 32bit sẽ bị giảm ( từ 2% trở lên do dùng WOW64 để thực thi những chương trình 32bit sang 64bit lúc chạy)

* Về mặt tính toán, những phép tính <= 32 bit sẽ tương đương tốc độ trên CPU 32 và 64
Về cơ bản, các máy tính sử dụng CPU và hệ điều hành (HĐH) 64-bit xử lý dữ liệu lớn hơn rất nhiều so với các máy tính sử dụng 32-bit. Có khá nhiều sự khác biệt giữa 32 và 64-bit, tuy nhiên có 2 vấn đề chính: 

1. Khi những chương trình được phát triển hỗ trợ các vi xử lý 64-bit thì thông thường chúng sẽ chạy nhanh hơn trên một vi xử lý 32-bit với cùng một tốc độ. 

2. Các vi xử lý 64-bit trữ được nhiều bộ nhớ hơn vi xử lý 32-bit. Có nghĩa là các máy chủ sẽ có thể bổ sung thêm rất nhiều RAM, vì thế có thể lưu trữ khá nhiều dữ liệu trong bộ nhớ. Máy tính sử dụng bộ vi xử lý 32-bit có thể sử dụng tối đa 4GB RAM (tùy thuộc vào mức hỗ trợ của bo mạch chủ), phân chia làm hai: 2GB cho các ứng dụng và 2GB cho hệ điều hành. Với cấu trúc 64-bit cho phép hệ thống hỗ trợ đến 1 Terabyte (1000GB) bộ nhớ. Tuy nhiên, hiện tại hệ thống chỉ cần đạt mức 8GB bộ nhớ là có thể hoạt động rất tốt. 

Về cơ sở dữ liệu (CSDL), Microsoft cũng có phiên bản SQL Server 2000 64-bit, tương thích với Windows 2003 Server 64-bit và cũng như ở trên, ích lợi mà 64-bit mang lại đối với CSDL là trữ được nhiều bộ nhớ hơn. 


Vi xử lý 64-bit AMD Athlon FX x64. 
Đối với hệ điều hành, Windows XP Professional x64 Edition (phiên bản 64-bit) cung cấp sự hỗ trợ cần thiết cho các ứng dụng 64bit nhưng hiện tại, các ứng dụng, phần mềm hỗ trợ 64-bit chưa phổ biến bằng 32-bit. Khi nâng cấp lên sử dụng hệ điều hành Windows 64-bit, bạn cũng phải nâng cấp luôn CPU hỗ trợ 32-bit lên 64-bit. Các hãng sản xuất vi xử lý như Intel và AMD đều có các dòng vi xử lý 32-bit lẫn 64-bit. Ví dụ như AMD Athlon 64, Intel Xeon 64 bit, Dual Core 64-bit … 
Nhìn chung, về nhu cầu thì các đối tượng mà các hệ thống 64-bit nhắm tới là những môi trường doanh nghiệp, đại học, tổ chức nghiên cứu khoa học hay chính phủ. Hoặc những chuyên viên lập trình, phát triển phần mềm, sản xuất video, đồ họa 3D cao cấp thì hệ thống 64-bit cũng sẽ giúp ích được rất nhiều. Còn những người dùng sử dụng gia đình thì không nhất thiết phải bỏ một khoản chi phí cao để tậu về một hệ thống 64-bit "đắt đỏ" mà chỉ để làm bảng tính, soạn thảo văn bản hay duyệt web. Khi đó, tốc độ sẽ không khác biệt gì đối với những hệ thống 32-bit. 

Lỗi Win 32-bit thường xuất hiện khi các chương trình cài đặt bị lỗi hoặc phiên bản đó quá cũ, không phù hợp với phiên bản hệ điều hành Windows hiện tại mà bạn đang dùng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét